b. Quy trình hoà tách
Qúa trình hoà tách quặng tinh bauxit Bảo Lộc ở điều kiện áp suất khí quyển được thực hiện theo sơ đồ như trên hình 2.
Hình 2. Sơ đồ hoà tách bauxit
2.3. Chuẩn bị thành phần phối liệu
a. Dung dịch luân lưu
Dung môi cho thử nghiệm hoà tách với nồng độ 198,1g/l Na2Oc ; 107,0g/l Al2O3 ; αc = 3,04 được chuẩn bị bằng cách hoà tan nhôm có độ sạch 99,5% trong dung dịch kiềm pha chế từ nước cất và NaOH 96%.
b. Tính toán lượng nạp bauxit
Lượng nạp bauxit thực tế –Qa với 3% độ ẩm được tính theo công thức:
Trong đó:
qbx– Lượng nạp bauxit khô:
α – Tỷ số côstic của huyền phù sau hoà tách
Nc– Nồng độ Na2Oc của dung dịch luân lưu
A- Nồng độ Al2O3 của dung dịch luân lưu
Abx – Hàm lượng Al2O3 trong bauxit
ηk – Hiệu suất hoà tách lý thuyết:
Trong đó Al2O3bx và SiO2bx là hàm lượng nhôm ôxit và silic ôxit có trong quặng tinh, cụ thể [%] : 45,36 Al2O3; 2,44 SiO2. Nếu lượng nạp dung dịch là 2,5lít và tỷ số αc dự kiến sau hoà tách bằng 1,8; hiệu suất hoà tách lý thuyết ηlt = 94,62% thì lượng nạp bauxit thực tế Qa qua tính toán là 397,8 g.