3.4. Kết quả kiểm tra hệ số ma sát
Hệ số ma sát là thông số quan trọng của vật liệu ma sát, nó quyết định tới sự an toàn và độ tin cậy trong quá trình vận hành. Quá trình đo hệ số ma sát được tiến hành trên thiết bị Tribotester và cho kết hệ số ma sát trung bình là 0,453.
Hình 4. Kết quả kiểm tra hệ số ma sát
Hình 5. Tổ chức tế vi với độ phóng đại 50 lần
Trên ảnh tổ chức tế vi (hình 5, 6) của vật liệu ma sát thấy có:
– Pha nền Fe – Cu (màu sáng),
– Grafit, BaS và lỗ xốp (màu đen),
– SiC (màu xám).
4. Kết luận
a. Đã xác định được công nghệ chế tạo vật liệu ma sát trên cơ sở nền Fe. Tiến hành ép và thiêu kết sản phẩm hai lần, với lực ép sơ bộ là 1,5 tấn/cm2 và lực ép lại là 5 tấn/cm2.
b. Kết quả đạt được:
– Hệ số ma sát: 0,453
– Giới hạn mài mòn: 221.10-4 g/cm2.h
– Giới hạn bền nén: 147 MPa
– Độ xốp: 20,798% (mật độ γ= 4,73 g/cm3)
c. Các kết quả đạt được tương ứng với VLMS mác Φ MK – 11 do Nga chế tạo:
– Hệ số ma sát: 0,27 – 0,54
– Giới hạn bền nén: 80 – 100 MPa
– Mật độ γ = 6 g/cm3
Hình 6. Tổ chức tế vi với độ phóng đại 200 lần
[symple_box color=”gray” text_align=”left” width=”100%” float=”none”]
Tài liệu trích dẫn
- Agafonov V. X; Brenza V.I, Isledovanje spesialnuch svoistv spechjonnuch materialov, Poroskovaja metal- lurgia, 1978, N0 10
- Ktril. O. A, Izgotovlenia bimetallicheskikh friktsjonnuch materialov, Poroskovaja metallurgia, 1976, N0 5
- D Chan and G W Stachowiak, Review of automotive brake friction materials, 2004
[/symple_box][symple_clear_floats]