Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của thông số thành phần x (0 < x < 1) với x = 0,20; 0,36; 0,60; 0,80 và 0,90 đến từ tính của hệ ferit Zn1-xNixFe2O4 được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa.
Effects of Zn and Ni concentration on particle size and magnetic properties of Zn1-xNixFe2O4 nano ferrite
Lương Thị Quỳnh Anh, Nguyễn Văn Thức, Hoàng Thị Quỳnh Trang và Nguyễn Văn Dán*
Bộ môn Vật liệu kim loại, Khoa Công nghệ vật liệu, Trường Đại học Bách khoa TP. HCM
Ngày nhận bài: 12/4/2016, Ngày duyệt đăng: 24/5/2016
TÓM TẮT
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của thông số thành phần x (0 < x < 1) với x = 0,20; 0,36; 0,60; 0,80 và 0,90 đến từ tính của hệ ferit Zn1-xNixFe2O4 được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa. Các kết quả nhiễu xạ tia X (XRD), ảnh chụp kính hiển vi điện tử quét (SEM) của các mẫu tương ứng với thông số x nêu trên với nồng độ tiền chất 0,05 M; nhiệt độ thiêu kết là 800 oC trong thời gian 4 giờ cho thấy khi giảm thông số x thì kích thước hạt giảm xuống. Kết quả đo từ kế mẫu rung (VSM) cho thấy khi giảm thông số x, bão hoà từ cực đại Ms, từ dư Mr và lực kháng từ Hc cũng đều giảm. Đặc biệt khi x giảm xuống đến 0,36 ÷ 0,20 thì Mr và Hc đạt các trị số rất nhỏ.
Từ khóa: hạt nano ferit, ferit Ni-Zn, đồng kết tủa
ABSTRACT
Nanocrystalline Nickel-Zinc ferrites with different concentrations of nickel and zinc (Zn1-xNixFe2O4) where x = 0.20, 0.36, 0.60, 0.80, 0.90 were synthesized by using chemical co- precipitation method. The analysis results of X-ray Diffraction (XRD), Scanning Electron Microscope (SEM) of the samples synthesized with the same precur- sor concentration (0.05 M), sintered at temperature (800 oC) for 4 h show that when x parameter was dropped, the particle size was decreased. The measurement results of Vibrating Sample Magnetometer (VSM) indicate that the maximum magnetic saturation (Ms), the remanence (Mr) and the coercivity (Hc) were decreased with decreasing x. Especially when the x dropped to 0.36 ÷ 0.20, then Mr and Hc reach very small values.
Keywords: ferrite nanoparticles, zinc-nickel ferrite, co-precipitation.
1. MỞ ĐẦU
Vật liệu ferit từ đóng vai trò rất quan trọng vì những ứng dụng của chúng trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật quân sự và đặc biệt trong cả y học. Ferit từ đang được rất nhiều nhà khoa học quan tâm với mong muốn ứng dụng vào ngành y học giúp điều trị một số bệnh, đặc biệt là bệnh ung thư thông qua các hạt từ có kích thước nhỏ cỡ nanomet với Hc = 0 và Mr = 0, khi đó ferit đạt trạng thái siêu thuận từ.
Các công trình [1-4] đã trình bày các nghiên cứu về nano ferit hệ Zn-Ni-Fe. Trong công trình [4] đã cho thấy khi tổng hợp nano ferit Zn0,64Ni0,36Fe2O4 bằng phương pháp đồng kết tủa, nồng độ tiền chất 0,05 M; nhiệt độ ferit hóa 800 oC trong 4 h cho kích thước hạt ferit đạt từ 18 đến 28 nm.
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của thông số x (0 < x < 1) với x = 0,20; 0,36; 0,60; 0,80 và 0,90 đến sự thay đổi kích thước hạt và do đó đến từ tính của hệ ferit Zn1-xNixFe2O4 được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa. Các thông số như nồng độ tiền chất 0,05 M; nhiệt độ ferit hóa 800 oC trong 4 h được giữ nguyên như trong [4].
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu ban đầu
Sử dụng các muối có độ tinh khiết cao 98 – 99 % (Merck) gồm NiCl2.6H2O, FeCl3.6H2O, ZnSO4.7H2O và NaOH.
2.2. Chế tạo mẫu
Các muối ban đầu được cân theo công thức tương ứng đã tính toán phụ thuộc vào thay đổi thông số x tương ứng (x = 0,20;0,36; 0,60; 0,80 và 0,90). Các muối này được pha vào nước khử ion tới nồng độ dung dịch 0,05 M. Sau đó, pha trộn các dung dịch này lại và khuấy với tốc độ 550 vòng/phút. Dung dịch NaOH được chuẩn bị trước với nồng độ 0,4 M đã tính toán và đem đun tới 60 oC. Nhỏ từng giọt dung dịch NaOH vào dung dịch muối (đang khuấy) với tốc độ trung bình 2 giọt/giây để tạo kết tủa, trong qua trình nhỏ giọt vẫn duy trì khuấy liên tục, lúc này tăng tốc độ khuấy lên 800 vòng/phút. Sau khi nhỏ giọt hết lượng NaOH đã pha, tiếp tục vừa đun vừa khuấy trong 30 phút nữa để đảm bảo phản ứng xảy ra triệt để. Tiếp tục khuấy thêm 6 h nữa để hóa già, lắng đọng rồi sau đó đem rửa 6 lần bằng nước khử ion, tiếp tục lọc bằng giấy lọc để lấy phần bột kết tủa. Đem mẫu đi sấy ở 110 oC trong thời gian 12 h. Dùng cối giã nhuyễn bột để tạo hạt mịn. Ferit hóa bột ở nhiệt độ 800 oC trong thời gian 4 h. Các mẫu bột ferit tương ứng với các công thức:
Zn0.8Ni0.2Fe2O4, Zn0.64Ni0.36Fe2O4, Zn0.4Ni0.6Fe2O4, Zn0.2Ni0.8Fe2O4, Zn0.1Ni0.9Fe2O4
được ký hiệu bởi số 1, 2, 3, 4 và 5.
Trên hình 1 trình bày sơ đồ tổng quát chế tạo ferit Zn1-xNixFe2O4.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Mẫu ferit được phân tích cấu trúc bằng nhiễu xạ tia X (XRD). Kích thước hạt nano tinh thể của ferit Zn1-xNixFe2O4 và thành phần hóa học của chúng được xác định thông qua ảnh chụp kính hiển vi điện tử (SEM) và phổ phân tán năng lượng tia X (EDS).
Các tính chất từ như cảm ứng từ Ms, từ dư Mr, lực kháng từ Hc và đường cong từ trễ được ghi nhận bằng phương pháp đo từ kế mẫu rung (VSM).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của thông số x đến kích thước hạt ferit Zn1-xNixFe2O4 (x = 0,20; 0,36; 0,60; 0,80 và 0,90)
Các nguyên liệu NiCl2.6H2O, FeCl3.6H2O, ZnSO4.7H2O với nồng độ tiền chất 0,05 M đồng kết tủa trong dung dịch NaOH 0,4 M rồi đem ferit hóa ở nhiệt độ 800 oC trong thời gian 4 h. Hình 2 là phổ nhiễu xạ tia X của các mẫu 1, 2, 3, 4, 5 tương ứng với các công thức:
Zn0.8Ni0.2Fe2O4, Zn0.64Ni0.36Fe2O4, Zn0.4Ni0.6Fe2O4, Zn0.2Ni0.8Fe2O4, Zn0.1Ni0.9Fe2O4.
Giản đồ XRD được chụp với góc quét từ 20o đến 80o, tốc độ quét 0,01o/s cho thấy rõ 7 đỉnh: (220), (311), (222), (400), (422), (511), (440) của hệ ferit Zn1-xNixFe2O4.
Phổ phân tán năng lượng tia X (EDS) được sử dụng để xác định thành phần hóa học của các mẫu ferit 1, 2, 3, 4 và 5. Phổ EDS của mẫu 1 cho trên hình 3.
Bảng 1. Thành phần hoá học của mẫu 1 theo EDS và tính theo lý thuyết
Nguyên tố | Trọng lượng thực, % | Trọng lượng lý thuyết, % |
O K | 26,06 | 26,84 |
Fe K | 47,71 | 46,96 |
Ni K | 8,74 | 8,76 |
Zn K | 17,49 | 17,18 |
Phổ EDS của mẫu 2 cho trên hình 4.
Bảng 2. Thành phần hoá học của mẫu 2 theo EDS và tính theo lý thuyết
Nguyên tố | Trọng lượng thực, % | Trọng lượng lý thuyết. % |
O K | 26,50 | 26,71 |
Fe K | 47,84 | 46,74 |
Ni K | 4,84 | 4,84 |
Zn K | 21,70 | 21,70 |
Phổ EDS của mẫu 3 cho trên hình 5.
Bảng 3. Thành phần hoá học của mẫu 3 theo EDS và tính theo lý thuyết
Nguyên tố | Trọng lượng thực, % | Trọng lượng lý thuyết, % |
O K | 28,26 | 27,03 |
Fe K | 47,11 | 47,29 |
Ni K | 13,57 | 14,69 |
Zn K | 10,66 | 10,98 |
Phổ EDS của mẫu 4 cho trên hình 6.
Bảng 4. Thành phần hoá học của mẫu 4 theo EDS và tính theo lý thuyết
Nguyên tố | Trọng lượng thực, % | Trọng lượng lý thuyết, % |
O K | 27,28 | 27,19 |
Fe K | 47,42 | 47,58 |
Ni K | 19,72 | 19,71 |
Zn K | 5,58 | 5,52 |
Phổ EDS của mẫu 5 cho trên hình 7.
Bảng 5. Thành phần hoá học của mẫu 5 theo EDS và tính theo lý thuyết
Nguyên tố | Trọng lượng thực, % | Trọng lượng lý thuyết, % |
O K | 26,37 | 27,27 |
Fe K | 48,12 | 47,72 |
Ni K | 22,86 | 22,24 |
Zn K | 2,65 | 2,27 |
Nhìn vào các bảng 1, 2, 3, 4 và 5 thấy rằng sự chênh lệch về thành phần hóa học của các mẫu 1, 2, 3, 4 và 5 phân tích theo EDS so với kết quả tính theo công thức tương ứng là không đáng kể.
Kính hiển vi điện tử quét (SEM) được sử dụng để chụp ảnh tổ chức tế vi các mẫu 1, 2, 3, 4, 5. Các ảnh chụp SEM của các mẫu được thể hiện trên hình 8.
Kích thước hạt của các mẫu ferit được xác định bởi SEM cho trên bảng 6.
Bảng 6. Kích thước hạt của các mẫu ferit với các thông số x khác nhau
Kí hiệu mẫu | x | Kích thước hạt trung bình, nm |
1 | 0,20 | 22 |
2 | 0,36 | 23 |
3 | 0,60 | 23 |
4 | 0,80 | 25 |
5 | 0,90 | 26 |
Nhìn vào bảng 6 thấy rằng khi giảm x, tức giảm hàm lượng Ni và tăng hàm lượng Zn, thì kích thước hạt giảm xuống. X giảm từ 0,90 xuống 0,20 thì kích thước hạt giảm từ 26 xuống 22 nm. Theo [5] có mối quan hệ giữa ứng suất mạng tinh thể và kích thước hạt tinh thể. Khi thay thế ion Ni 2+ (đường kính 0,74Ao) trong mạng tinh thể của ferit bằng ion Zn2+ với đường kính lớn hơn (0,84 Ao), ứng suất mạng tinh thể tăng lên, tương ứng với kích thước tinh thể giảm xuống. Điều này được giải thích bởi công thức Scherrer [7]:
D= 0,89 λ/ β.cosθ (1)
Trong đó D là kích thước tinh thể
λ là bước sóng tia X
β là độ rộng tại vị trí nửa peak có cường độ lớn nhất của pha Fe-Zn-Ni và phụ thuộc vào ứng suất mạng tinh thể. ứng suất mạng tinh thể càng lớn thì β càng lớn.
θ là góc ứng với peak có cường độ lớn nhất của pha Fe-Zn-Ni.
Như vậy khi giảm x đồng nghĩa với việc giảm hàm lượng Ni và tăng hàm lượng Zn làm β tăng và kích thước tinh thể giảm xuống.
3.2. Ảnh hưởng của thông số x đến từ tính của ferit Zn1-xNixFe2O4
Đường cong từ hoá của các mẫu 1, 2, 3, 4 và 5 tương ứng với x = 0,20; x = 0,36; x = 0,60; x = 0,80 và x = 0,90 thể hiện trên hình 9.
Các chỉ số Mr, Ms và Hc tương ứng với các giá trị x = 0,20; x = 0,36; x = 0,60; x = 0,80 và x = 0,90 cho trên bảng 7.
Bảng 7. ảnh hưởng của thông số x đến Mr, Ms và Hc của ferit Zn1-xNixFe2O4
Mẫu | x | Kích thước hạt, nm | Mr, emu/gr | Ms, emu/gr | Hc, Oe |
1 | 0,20 | 22 | 0,007 | 18,226 | 2,07 |
2 | 0,36 | 23 | 0,036 | 30,367 | 3,73 |
3 | 0,60 | 23 | 0,162 | 44,372 | 4,06 |
4 | 0,80 | 25 | 1,189 | 49,836 | 21,96 |
5 | 0,90 | 26 | 3,932 | 69,690 | 31,74 |
Nhìn vào hình 9 và bảng 7 thấy rằng khi giảm hàm lượng Ni thì cả 3 thông số từ tính Mr, Ms và Hc đều giảm. Điều này có liên quan đến kích thước tinh thể ferit: khi giảm hàm lượng Ni và tăng hàm lượng Zn thì mức độ biến dạng mạng tinh thể tăng lên và kích thước tinh thể giảm xuống [5]. Khi kích thước hạt nhỏ hơn 40 nm, việc giảm kích thước hạt tiếp theo sẽ làm giảm từ tính. Đặc biệt khi kích thước hạt cỡ 10 nm thì ferit sẽ có Mr = 0 và Hc = 0 [6]. Nguyên nhân của hiện tượng này là do năng lượng nhiệt của hạt khi này đủ lớn để phá vỡ trật tự từ làm cho momen từ của hệ hạt trở lên hỗn loạn giống như chất thuận từ [6].
Từ bảng 7 cũng thấy rằng các mẫu 1 và 2 tương ứng với các thông số x = 0,20 và x = 0,36 cho các giá trị Mr và Hc rất nhỏ.
4. KẾT LUẬN
Tổng hợp ferit Zn1-xNixFe2O4 bằng phương pháp đồng kết tủa, khi giữ nguyên nồng độ tiền chất 0.05 M, nhiệt độ thiêu kết 800 oC và thời gian thiêu kết là 4 h, thay đổi thông số x (x = 0,20; 0,36; 0,60; 0,80 và 0,90) thấy rằng:
– Khi giảm x từ 0,90 xuống tới 0,20 thì kích thước hạt ferit Zn1-xNixFe2O4 giảm từ 26 nm xuống tới 22 nm.
– Hc, Ms và Mr của ferit Zn1-xNixFe2O4 giảm khi x giảm. Đặc biệt khi x = 0,20 ÷ 0,36 thì Mr và Hc giảm tới những giá trị rất nhỏ.
Như vậy muốn đạt trạng thái siêu thuận từ với Hc = 0 và Mr = 0 cần khống chế kích thước hạt ferit nhỏ hơn nữa và thành phần x nên thay đổi từ 0,20 đến 0,36.
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
- K. Bhattacharjee et al., Novel synthesis of NixZn1-xFe2O4 (0 ≤ x ≤ 1) nanoparticles and their dielectric prop- erties, Springer Science Business, 13, 2011, pp. 739 – 750
- A. K. M. Akther et al., Colossal magnetoresistance in spinel type NixZn1-xFe2O4, Journal of Applied physics, 96, 2004, pp. 1273 – 1275
- Israf Ud Din et al., Zinc ferrite nanoparticles synthesis and characterization: Effects of annealing temperature on the size of nanoparticles, Australian Journal of Basic and applied sciences, 7, 2013, pp. 154 – 162
- Nguyễn Văn Dán, Nguyễn Văn Thức và Lương Thị Quỳnh Anh; ảnh hưởng của kích thước hạt đến từ tính của vật liệu nano ferrite Zn0,64Ni0,36Fe2O4, Tạp chí KHCN Kim loại, số 60, 6/2015
- Ashok et al., Finite size effect on Ni doped nanocrystalline NixZn1-xFe2O4 (0 ≤ x ≤ 1), Thin solid films, 519, 2010, pp. 1056 – 1058
- Khadijat Olabisi Abdulwahab, Synthesis and characterisation of monodispersed ferrite nanoparticles, PhD thesis, University of Manchester,Faculty of Engineering and physical sciences, 2013
- B.D.Cullity, Element of X – ray diffraction, Adison-Wesley, London,1059 p.261