Bài báo này trình bày kết quả thực nghiệm quá trình thủy phân BiOCl từ dung dịch bismut clorua thu được sau quá trình hòa tách tinh quặng bismut bằng axit HCl…
BiOCl hydrolysis of the bismuth chloride solution
Trần Trung Tới, Đinh Phạm Thái
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Ngày nhận bài: 6/5/2016, Ngày duyệt đăng: 18/7/2016
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày kết quả thực nghiệm quá trình thủy phân BiOCl từ dung dịch bismut clorua thu được sau quá trình hòa tách tinh quặng bismut bằng axit HCl. Đã khảo sát chế độ công nghệ của quá trình thủy phân bao gồm: nhiệt độ từ 20 đến 80 oC, thời gian từ 10 đến 90 phút, và pH = 0,3 ÷ 1,5. Sản phẩm BiOCl thu được ở chế độ tối ưu có độ sạch (96,2 – 99,7) % và hiệu suất thu hồi bismut đạt trên 98,9 %
Từ khoá: bismut clorua, BiOCl, bismut, thủy phân.
ABSTRACT
This paper present the results of the study on BiOCl hydrolysis of the bismuth chloride solution obtained from the hydrochloric acid leaching of the bismuth concentrate. The technological regime of the hydrolysis process was realized including: temperatures from 20 to 80 oC, time from 10 to 90 minutes, and pH = 0.3 1.5. Under these optimized conditions, the purity of final BiOCl product has reached 96.2 to 99.7 % with the bismuth recovery of more than 98.9 %.
Keywords: bismuth clorua, BiOCl, bismuth, hydrolysis.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình thủy luyện tinh quặng bismut, sau khi tiến hành quá trình hòa tách bằng HCl, thu được dung dịch hòa tách bismut clorua. Từ dung dịch này thường được xử lý bằng phương pháp thủy phân để thu được sản phẩm trung gian BiOCl, rồi từ đó hoàn nguyên thành kim loại bismut. Phương pháp này đã được thực hiện trong thực tiễn, có nhiều khả năng thu được bismut đạt độ sạch cao, vì vậy cần được nghiên cứu áp dụng.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phương pháp thủy phân dung dịch bismut clorua dựa trên cơ sở bismut dễ bị thủy phân theo phản ứng [1 – 3]:
BiCl4– + H2O = BiOCl + 3Cl– + 2H+;
pH = 0,0587 + lgC
Điều này được phản ánh rất rõ trên giản đồ trạng thái E-pH của hệ Bi-Cl-H2O, hình 1 [2]: vùng tồn tại của sản phẩm thuỷ phân BiOCl mở rộng từ giới hạn axit mạnh (pH = 0,06) đến tận miền kiềm mạnh (pH = 10,7). Như vậy, quá trình thủy phân BiCl4– tạo kết tủa BiOCl xảy ra rất dễ dàng và sản phẩm trung gian này dễ đạt độ sạch cao do pH kết tủa thấp hơn nhiều so với các kim loại khác.
3. THỰC NGHIỆM
– Dung dịch hòa tách [4]:
Dung dịch hòa tách bismut clorua được chế tạo theo chế độ công nghệ hòa tách tối ưu (HCl 3 mol/l, nhiệt độ 70 oC, thời gian 4 h, r/l = 1/4, sục không khí liên tục) có thành phần hóa học được nêu ở bảng 1.
Bảng 1. Thành phần hóa học của dung dịch hòa tách
TT | Chỉ tiêu phân tích | Đơn vị (g/l) | STT | Chỉ tiêu phân tích | Đơn vị (g/l) |
1 | Al | 0,468 | 11 | B | 0,000 |
2 | Ca | 0,678 | 12 | Ba | 0,001 |
3 | Fe | 1,430 | 13 | Be | 0,001 |
4 | K | 0,143 | 14 | Bi | 16,50 |
5 | Mg | 0,104 | 15 | Cd | 0,049 |
6 | Mn | 0,061 | 16 | Sb | 0,060 |
7 | P | 0,054 | 17 | Co | 0,007 |
8 | Ti | 0,002 | 18 | Cr | 0,236 |
9 | Ag | 0,004 | 19 | Cu | 1,106 |
10 | As | 1,853 | 20 | Pb | 0,213 |
– Thiết bị
Thiết bị thí nghiệm bao gồm cốc thủy tinh 500 ml, máy khuấy từ gia nhiệt và máy đo pH kiểu handy lab of SCHOTT.
– Quá trình thí nghiệm
Quá trình thủy phân ứng với mỗi lần thí nghiệm 200 ml dung dịch, được khảo sát theo các chế độ khác nhau về nhiệt độ, thời gian và độ pH:
Nhiệt độ khảo sát: 20; 30; 40; 50; 60; 70 và 80 oC; Thời gian khảo sát: 10; 20; 30; 40; 50; 60; 70 và 90 phút
Độ pH dung dịch khảo sát: 0,3; 0,5; 0,8; 1; 1,2 và 1,5
Việc khống chế độ pH được thực hiện bằng chất kiềm NH4OH và trong quá trình thủy phân luôn có sự khuấy trộn dung dịch để tránh hiện tượng đồng kết tủa kéo theo dung dịch cái.
Hiệu suất quá trình thủy phân được tính theo công thức sau:
trong đó:
Bi bđ – lượng bismut có trong dung dịch ban đầu đem thủy phân (g/l)
Bi cl – lượng bismut còn lại trong dung dịch sau quá trình thủy phân (g/l)
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất kết tủa BiOCl
Đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới hiệu suất kết tủa BiOCl từ dung dịch hòa tách với các chế độ (căn cứ vào thí nghiệm thăm dò khảo sát bằng mắt thường khi pH= 0,8 nhận thấy kết tủa rõ rệt và sau 1,5 h thì ngừng kết tủa):
– Độ pH = 0,8
– Thời gian: 1,5 h
– Khuấy liên tục: 120 vòng/phút
– Nhiệt độ: 20; 30; 40; 50; 60; 70 và 80 oC
Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị hình 2.
Từ đồ thị 2, nhận thấy:
– Nhiệt độ tăng, hiệu suất kết tủa BiOCl giảm.
Điều này hoàn toàn đúng với quy luật quá trình hòa tan tăng theo nhiệt độ thì quá trình kết tủa ngược lại.
– Khi nhiệt độ kết tủa từ 20 đến 40 suất kết tủa BiOCl cao nhất đạt 92 %. Vì vậy đã chọn nhiệt độ tối ưu cho quá trình kết tủa là 30 oC, tương đương với nhiệt độ phòng.
4.2. Ảnh hưởng của thời gian tới hiệu suất kết tủa BiOCl
Đã nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian tới hiệu suất kết tủa BiOCl từ dung dịch hòa tách với các chế độ sau:
– Độ pH = 0,8
– Khuấy liên tục: 120 vòng/phút
– Nhiệt độ : 30 oC
– Thời gian : 10, 20, 30, 40, 50, 40, 70 và 90 phút
Kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị hình 3.
Từ hình 3 thấy rõ:
– Quá trình kết tủa BiOCl xảy ra rất nhanh và tăng theo thời gian, ngay từ thời gian 10 phút đầu đã đạt hiệu suất tới 75 %.
– Với pH = 0,8 và nhiệt độ phòng, quá trình kết tủa BiOCl gần như không thay đổi khi thời gian tăng từ 60 phút đến 90 phút.
Trên cơ sở đó đã chọn thời gian kết tủa là 60 phút cho thí nghiệm khảo sát tiếp theo.
4.3. Ảnh hưởng của pH tới hiệu suất kết tủa BiOCl
Độ pH của dung dịch là yếu tố ảnh hưởng chính tới quá trình kết tủa. Để điều chỉnh quá trình kết tủa ở các chế độ pH khác nhau, nhóm nghiên cứu sử dụng dung dịch NH4OH 10 %. Chế độ thí nghiệm như sau:
– Nhiệt độ: 30 oC
– Thời gian: 60 phút
– Khuấy liên tục: 120 vòng/phút
– Độ pH dung dịch: 0,3; 0,5; 0,8; 1; 1,2 và 1,5. Kết quả thí nghiệm được thể hiện trong hình 4.
Từ hình 4 có những nhận xét và thảo luận như sau:
– Khi độ pH dung dịch tăng, hiệu suất kết tủa BiOCl tăng với tốc độ rất nhanh.
– Hiệu suất đạt 98,94 % khi dung dịch ở pH = 1,0 và kết tủa hoàn toàn khi pH =1,2. Tuy nhiên khi dung dịch kết tủa ở pH =1,2 thì có một lượng nhỏ đồng cùng kết tủa theo.
– Để thu được sản phẩm BiOCl sạch với hiệu suất thu hồi cao thì tốt nhất kết tủa ở điều kiện pH nhỏ hơn hoặc bằng 1. ở điều kiện này, hiệu suất kết tủa đạt 98,94 % tương ứng nồng độ ion bismut còn lại trong dung dịch khoảng 0,175 g/l. Dung dịch này được đưa đi xi măng hóa bằng phoi sắt hoặc bột bismut kim loại để khử đồng; sau đó tuần hoàn lại cho quá trình hòa tách để nâng cao hiệu suất thu hồi bismut.
– Độ sạch sản phẩm BiOCl thu được phụ thuộc nhiều vào độ pH dung dịch. Do đó, để chọn pH kết tủa , cần phải đánh giá thêm chất lượng sản phẩm BiOCl thu được. Nhóm nghiên cứu đã thí nghiệm thu hồi sản phẩm BiOCl từ dung dịch ở hai chế độ pH = 1,0 và pH = 1,2 sau đó đem phân tích hóa toàn phần. Kết quả cho trong bảng 2 và bảng 3.
Bảng 2. Kết quả phân tích hóa sản phẩm BiOCl kết tủa ở pH = 1,0
Hàm lượng các chất trong sản phẩm BiOCl thu được (%) | ||||
Bi | Sb | As | Fe | Cu |
80,100 | 0,012 | 0,005 | 0,021 | 0,03 |
Bi = 80,1 % tương ứng BiOCl = 99,7 % |
Bảng 3. Kết quả phân tích hóa sản phẩm BiOCl kết tủa ở pH = 1,2
Hàm lượng các chất trong sản phẩm BiOCl thu được (%) | ||||
Bi | Sb | As | Fe | Cu |
77,20 | 0,50 | 0,90 | 0,03 | 0,07 |
Bi = 77,2 % tương ứng BiOCl = 96,2 % |
Bảng 2 và bảng 3 cho thấy: sản phẩm BiOCl thu được ở pH = 1 có độ sạch cao 99,7 %; nhưng khi tăng pH = 1,2 thì sản phẩm thu được có độ sạch 96,2 % BiOCl. Như vậy, bằng cách thay đổi độ pH dung dịch, ta có thể trực tiếp thu được sản phẩm BiOCl với độ sạch cao theo ý muốn, hoặc có thể sử dụng quá trình kết tủa lặp lại nhiều lần để tinh chế BiOCl độ sạch cao.
5. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm quá trình thủy phân BiOCl trong dung dịch bismut clorua thu được từ quá trình hòa tách tinh quặng bismut bằng axit HCl, rút ra các kết luận:
– Hoàn toàn có thể thu hồi được bismut trong dung dịch bismut clorua bằng quá trình thủy phân kết tủa dạng hợp chất trung gian BiOCl với mức thu hồi gần như triệt để.
– Độ sạch sản phẩm BiOCl thu được phụ thuộc nhiều vào độ pH của dung dịch. ở chế độ thủy phân: thời gian 60 phút, nhiệt độ phòng và có khuấy trộn; khi kết tủa ở pH = 1, thu được sản phẩm BiOCl 99,7 % với mức thu hồi 98,94 %; còn khi pH = 1,2; thu được sản phẩm BiOCl 96,2 % với mức thu hồi gần 100 %.
– Tùy theo mục đích cũng như yêu cầu khâu sử dụng tiếp theo, ta có thể kết tủa BiOCl với độ sạch cao khi sử dụng quá trình kết tủa lặp lại nhiều lần mà vẫn giữ được mức thu hồi cao.
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
- Nguyễn Kim Thiết, Chương trình tính nhiệt động học, Bộ môn Vật liệu kim loại màu và compozit, trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 2000.
- Trần Viết Thường, Nghiên cứu công nghệ xử lý bùn anốt thiếc Việt Nam thu hồi bismut, Luận án tiến sĩ, Trường ĐHBK Hà Nội, 2009.
- Fathi Habashi. Handbook of Extractive Metallurgy, Tom 2, p.847 WILEY-VCH. Weinheim – Chichester – New York – Toronto – Brisbane – Singapore, 1997.
- Trần Trung Tới và Nguyễn Kim Thiết, Nghiên cứu lựa chọn dung môi hòa tách tinh quặng bismut Núi Pháo, Thái Nguyên, Chuyên đề tiến sĩ, trường Đại học Bách khoa Hà Nội. 2015
- Wiley Blackwell, The Chemistry of Organic Compounds of Arsenic, Antimony and Bismuth, John Wiley & Sons, 1966.