114

Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước hạt đến tính chất cơ học của vật liệu nano đa tinh thể có thành phần biến thiên AlNi bằng phương pháp mô phỏng số động lực học phân tử

Influence of grain size on the mechanical properties of polycrystalline compositionally graded nanowires AlNiby molecular dynamics simulation

ĐẶNG THỊ HỒNG HUẾ *
Khoa Kỹ thuật Vật liệu, Trường Vật liệu, Đại học Bách khoa Hà Nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hà Nội
Email: hue.dangthihong@hust.edu.vn

Ngày nhận bài: 10/05/2024 , Ngày duyệt đăng: 10/06/2024

ABSTRACT

Influence of grain size on the mechanical properties of polycrystalline compositionally graded nanowires AlNiby molecular dynamics simulation Polycrystalline compositionally graded nanowires (PCGNs) have a lot of applications due to their advanced material properties derived from spatial variations in compositions. Similarly to metal and alloys, these materials’ grain size significantly affects their mecTanical properties. However, achieving a complete understanding of the mechanical behavior of PCGNs with different grain sizes, particularly at the atomic level, has remained indefinable. This article uses molecular dynamics (MD) simulations to investigate the tensile mechanical properties of PCGNs AlNi with varying grain sizes. The PCGNs exhibit a dual variation in grain sizes. The findings demonstrate that the yielding stress of PCGNs increases with an increase in the grain sizes. It is found that the critical grain size of the Hall-Petch relationship is 29.42nm, at which the maximum yield strength of 1.64 GPa is obtained. In samples with grain size >7 (average diameter of grain d equal to 29.42 nm), the average yield stress increases with the increase of grain size (reduced average diameter of grain d), according to the Hall-Petch relationship, caused by the dislocation glide and growth of deformation twin with the breaking of individual grain boundaries. For samples with an average diameter of grain < 29.42nm, the evolution of yield stress is consistent with the inverse Hall-Petch relationship, attributed to the softening caused by the rotation of grain and migration of grain boundary, in which small grain merging can be observed, promoting grain boundary movement, and the extrusion of atoms leads to thinning of grain boundary. These conclusions have positive significance for the design of these fascinating nano-polycrystalline compositionally graded materials of AlNi.

Keywords: Polycrystalline compositional graded nanowires, mechanical properties, grain size, molecular dynamics simulation.

TÓM TẮT

Vật liệu nano đa tinh thể có thành phần biến thiên (PCGN) có nhiều ứng dụng do có tính chất cơ học nổi trội bắt nguồn từ sự thay đổi thành phần đồng thời biên giới hạt cũng ảnh hưởng đến cơ tính của loại vật liệu này. Tương tự như kim loại và hợp kim, kích thước hạt của vật liệu nano đa tinh thể có thành phần biến thiên ảnh hưởng đáng kể đến tính chất cơ học của chúng. Tuy nhiên, những lý giải cần thiết về cơ chế thay đổi cơ tính của loại vật liệu nano có thành phần biến thiên do ảnh hưởng của kích thước hạt chưa có nghiên cứu nào trên thế giới công bố, đặc biệt ở cấp độ nguyên tử. Bài viết này sử dụng mô phỏng động lực phân tử (MD) để nghiên cứu các tính chất cơ học của PCGN AlNi với các kích thước hạt khác nhau dưới tác động của tải trọng kéo. Vật liệu biến thiên tinh thể có cơ tính thay đổi rõ rệt phụ thuộc vào kích hạt. Nghiên cứu này chứng minh rằng ứng suất chảy của vật liệu đa tinh thể có thành phần biến thiên tăng khi đường kính trung bình của hạt giảm, nghĩa là cỡ hạt tăng. Nghiên cứu
chỉ ra rằng, kích thước hạt tới hạn của đường kính hạt trung bình để giới hạn ranh giới từ Hall-Petch thuận sang Hall – Petch nghịch là 29,42nm, tại tại kích thước này, giới hạn chảy là 1,64 GPa và là giá trị lớn nhất trong các mẫu. Nếu tiếp tục giảm đường kính trung bình của các các hạt xuống nhỏ hơn 29,42 nm, thì ứng suất chảy giảm. Điều này được giải thích khi đường kính trung bình chưa đạt giá trị ngưỡng, lệch chuyển động trong quá trình biến dạng dẻo và tích tụ tại các biên giới hạt tạo thành các vách lệch ngăn cản chuyển động của các lệch khác, đồng thời tạo ra một trường suất lệch xung quanh biên giới hạt làm cho vật liệu bị hóa bền. Khi kích thước hạt nhỏ hơn kích thước hạt tới hạn, thể tích hạt nhỏ không đủ chứa lệch nên trượt qua biên giới rất nhanh dẫn đến giảm ứng suất chảy của vật liệu. Sự thay đổi của ứng suất chảy phù hợp với mối quan hệ Hall-Petch nghịch. Những kết luận này có ý nghĩa tích cực đối với việc thiết kế các vật liệu đa tinh thể có thành phần biến thiên AlNi.

Từ khóa: Vật liệu đa tinh thể có thành phần biến thiên, tính chất cơ học, cỡ hạt, mô phỏng số động lực học phân tử.

113

Ảnh hưởng của nhiệt độ tôi đến tổ chức và cơ tính của thép không gỉ martensite 12CrMn1

Effect of austenitizing temperature on structure and mechanical properties of
martensite stainless steel 12CrMn1

NGUYỄN VĂN ĐỨC
Khoa Kỹ thuật Vật liệu, Trường Vật liệu, Đại học Bách khoa Hà Nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hà Nội

LÊ THÁI HÙNG
Khoa Kỹ thuật Vật liệu, Trường Vật liệu, Đại học Bách khoa Hà Nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hà Nội

VŨ ĐÌNH TOẠI
Khoa Cơ khí Chế tạo máy, Trường Cơ khí, Đại học Bách khoa Hà Nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hà Nội

TRẦN THỊ XUÂN *
Khoa Kỹ thuật Vật liệu, Trường Vật liệu, Đại học Bách khoa Hà Nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hà Nội
Email: xuan.tranthi@hust.edu.vn

Ngày nhận bài: 04/03/2024 , Ngày duyệt đăng: 03/04/2024

TÓM TẮT

Sự có mặt của Nitơ trong thép có ảnh hưởng lớn đến tổ chức và cơ tính của thép không gỉ martensite.  Trong nghiên cứu này, thép không gỉ martensite 12CrMn1 có bổ sung một lượng nitơ được tôi ở các nhiệt độ khác nhau. Mẫu sau tôi được đo độ cứng và phân tích tổ chức tế vi bằng hiển vi quang học (OM) và hiển vi điện tử quét (SEM). Sự phân bố của các nguyên tố Cr, C và N được phân tích bằng phổ tán sắc năng lượng (EDS) tích hợp trên kính hiển vi điện tử quét. Kết quả nghiên cứu cho thấy độ cứng của thép sau tôi tăng dần khi nhiệt độ tôi tăng từ 920oC đến 1010 oC và sau đó giảm khi tăng nhiệt độ tôi lên 1050 oC. Các mẫu thép sau tôi ở các nhiệt độ 870, 920 và 960 oC trong tổ chức tế vi vẫn tồn tại pha carbide tròn sáng và carbonitrides dạng que phân bố trên nền martensite. Tuy nhiên, khi tôi thép ở nhiệt độ 1010 và 1050 oC trong tổ chức tế vi không còn thấy sự xuất hiện của hai pha carbide và carbonitrides.

Từ khóa: Thép không gỉ martensite, tổ chức tế vi, cơ tính

ABSTRACT

Nitrogen addition in steel strongly affects the mechanical properties and microstructure. In this study, martensitic stainless steel 12CrMn1 with added nitrogen was experimentally quenched at different temperatures. The quenched steel samples were measured for hardness and analyzed for microstructure using optical microscopy (OM) and scanning electron microscopy (SEM). The distribution of Cr, C, and N was analyzed using the energy dispersive spectrometer (EDS). Research results show that the hardness of quenched steel increases significally when the quenching temperature increases from 920 oC to 1010 oC and decreases when the quenching temperature increases to 1050 oC. Steel samples quenched at 870, 920, and 960 oC still have bright round carbide and rod-like carbonitrides phases distributed on the martensite matrix in the microstructure. On the other hand, when steel was quenched at temperatures of 1010 and 1050 oC, the two phases of carbide and carbonitrides no longer appeared in the microstructure.

Keywords: martensitic stainless steels, microstructure, mechanical properties

107

Ảnh hưởng của titan đến kích thước hạt austenite và cơ tính của thép Mangan cao

Effects of titanium addition on austenite grain size and mechanical properties of high manganese steel

HÀ MINH TÂN1, NGUYỄN DANH TRUNG2, NGUYỄN HỒNG HẢI1,*
1. Viện Khoa học và Kỹ thuật Vật liệu, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Số 1 Đại Cồ Việt, Hà Nội
2. Công ty Cổ phần Cơ khí Đông Anh Licogi, Tổ 8, Thị trấn Đông Anh, Hà Nội
*Email: hai.nguyenhong1@hust.edu.vn

Ngày nhận bài:15/2/2023 , Ngày duyệt đăng:24/3/2023

TÓM TẮT

Thép Mangan được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp nhờ vào tính chất chống mài mòn tốt, khả năng hóa bền cơ học cao cùng với độ dai và độ dẻo cao. Nghiên cứu này đã khảo sát ảnh hưởng của biến tính, bao gồm FeTi và Mischmetal, đối với kích thước hạt và cơ tính của thép Mangan cao (13-15 % t.l). Thép hợp kim được biến tính ở các nhiệt độ khác nhau 1500, 1550 và 1600 oC. Các hợp kim biến tính, sau khi đông đặc, được xử lý nhiệt qua hai bước. Kích thước hạt, thành phần hóa học và sự hình pha của thép sau xử lý nhiệt được phân tích bằng các kĩ thuật hiển vi quang học, nhiễu xạ tia Rơnghen và quang phổ phân tán năng lượng tia Rơnghen. Các cơ tính như độ cứng Brinell, độ bền kéo và độ cứng của thép cũng được đánh giá. Kết quả là, kích thước hạt của các hợp kim sau xử lý nhiệt nhỏ hơn so với hợp kim ban đầu, và đồng thời kích thước hạt càng giảm khi lượng biến tính càng tăng. Việc bổ sung Ti làm giảm lượng C trong pha austenit bằng cách hình thành pha TiC rất bền. Giới hạn bền kéo tối đa 780 MPa đạt được với sự bổ sung của 0,1 % t.l Ti, trong khi độ dai va đập tối đa là 140 J/cm2 ở 0,05 %t.l Ti.

Từ khóa: Thép Mangan, biến tính, kích thước hạt, xử lý nhiệt, cơ tính.

ABSTRACT

Manganese steels have been widely used in industries due to their good wear resistance, high work hardening ability, and high toughness and ductility. This research investigated the effect of modification, i.e., FeTi and Mischmetal, on the grain size and mechanical properties of the high manganese steel (13–15 wt.%). The alloys are modified at different temperatures of 1500, 1550, and 1600 ℃. The modified alloys were heat-treated after solidification by a two-step process. The grain size, chemical composition, and phase formation of the heat-treated steel were characterized by Optical Microscopy, X-ray Diffractometry, and Energy-Dispersive X-ray Spectroscopy. The mechanical properties of the steel, such as Brinell hardness, tensile strength, and toughness, were measured. As a result, the grain size of the heat-treated alloys is smaller compared to that of un-modified alloys and decreases with the increase in modification amount. The addition of Ti reduced C in the austenite phase by forming very stable carbides, TiC. Maximum tensile strength of 780 MPa was achieved with the addition of 0.1 wt.% Ti, while maximum fracture toughness was 140 J/cm2 at 0.05 wt.% Ti.

Keywords: Manganese steels, modification, grain size, heat treatment, mechanical properties.

81

Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp phun bi đến tổ chức tế vi và cơ tính của thép AISI 4340

Trong bài báo này, thép hợp kim thấp AISI 4340 được lựa chọn là vật liệu để nghiên cứu và sẽ trình bày các nghiên cứu thực nghiệm thăm dò để tìm hiểu ảnh hưởng của các thông số vận hành của phương pháp phun bi với loại bi là S230 được thực hiện dưới nhiều mức áp suất khác nhau, đến tổ chức tế vi, độ cứng bề mặt, phân bố độ cứng theo chiều sâu, hệ số ma sát, và độ nhám bề mặt của vật liệu…

Continue reading Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp phun bi đến tổ chức tế vi và cơ tính của thép AISI 4340

78

Ảnh hưởng của hàm lượng TiC tới tổ chức và cơ tính của vật liệu compozit Fe-TiC

Trong nghiên cứu này, Fe-TiC compozit được chế tạo theo phương pháp luyện kim bột. Hàm lượng TiC và nhiệt độ thiêu kết được thay đổi để nghiên cứu ảnh hưởng của chúng tới tổ chức và tính chất cơ học của compozit.

Continue reading Ảnh hưởng của hàm lượng TiC tới tổ chức và cơ tính của vật liệu compozit Fe-TiC

78

Sự biến đổi tổ chức và cơ tính của hợp kim AZ31 sau ép cưỡng bức trên rãnh chu kỳ

Cấu trúc siêu mịn (ultrafine grained: UFG) có vai trò quan trọng trong việc thay đổi cơ tính của vật liệu [1, 2]. Đặc biệt vật liệu nhẹ có cấu trúc siêu mịn như titan, nhôm, magiê,… được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực với các vai trò khác nhau…

Continue reading Sự biến đổi tổ chức và cơ tính của hợp kim AZ31 sau ép cưỡng bức trên rãnh chu kỳ

69

Ảnh hưởng của nhiệt luyện tới tổ chức và cơ tính của hợp kim đồng BCuAl10Fe4Ni4Mn3

Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ nhiệt luyện tới tổ chức và cơ tính của hợp kim đồng BCuAl10Fe4Ni4Mn3 nhằm xác định được chế độ xử lý nhiệt cụ thể để cải thiện khả năng chịu mài mòn và tăng tuổi thọ làm việc cho chi tiết được chế tạo bằng hợp kim BCuAl10Fe4Ni4Mn3 … Continue reading Ảnh hưởng của nhiệt luyện tới tổ chức và cơ tính của hợp kim đồng BCuAl10Fe4Ni4Mn3

53

Nghiên cứu chế tạo gang cầu terrít cho một số chi tiết ngành ôtô

Qua khảo sát và đánh giá các chi tiết vỏ cầu sau ôtô 3 tấn, đã xây dựng được công nghệ chế tạo các chi tiết gang cầu ferít có tính năng rất cao…

Continue reading Nghiên cứu chế tạo gang cầu terrít cho một số chi tiết ngành ôtô

34

Ảnh hưởng của hàm lượng TiC tới cơ tính của vật liệu compozit Cu – TiC

Công trình nghiên cứu này với mục đích khảo sát ảnh hưởng của cốt hạt TiC tới một số tính chất cơ học của vật liệu compozit nền đồng cốt hạt TiC như: độ bền nén, độ cứng, độ mài mòn. Continue reading Ảnh hưởng của hàm lượng TiC tới cơ tính của vật liệu compozit Cu – TiC

29

Ảnh hưởng của hàm lượng cacbon đương lượng đến cơ tính của thép 16Mn

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng cacbon đương lượng đến cơ tính của thép 16Mn. Các mẫu thép được nấu-luyện trong lò cảm ứng trung tần để đạt thành phần hóa học theo yêu cầu, đúc thỏi và rèn nóng. Continue reading Ảnh hưởng của hàm lượng cacbon đương lượng đến cơ tính của thép 16Mn